Trùng Tang Hay Thần Trùng Là Gì? Bí Mật Của 12 Thần Trùng

Thần Trùng – Một cái tên mà khi nhắc tới trong dân gian Việt Nam không ai là không sợ. Hiện tượng tâm linh này xảy ra khi có liên tiếp những cái c.h.ế.t bí ẩn của rất nhiều người thân trong một gia đình. Hãy cùng Blog Nhà Sâu tìm hiểu xem thần trùng là gì? Và bí mật của 12 vị thần trùng này thế nào anh em nhá.

Thần trùng là gì?

Theo các truyền thuyết dân gian Việt Nam, các đạo thư được lưu truyền hay những câu chuyện truyền miệng. Thần trùng có hình tượng là một con quạ đen có mỏ màu đỏ máu, tương truyền những con quạ này chuyên ăn x.á.c người, trải qua một thời gian dài mỏ chúng hoá đỏ và thành tinh thành thần trùng.

Khi một người vừa mất, linh hồn sẽ không về thẳng địa ngục chịu tội mà còn quanh quẩn tại nhân gian (chính xác là bên cạnh thể x.á.c) trong bảy tuần. Lúc này những con quạ mỏ đỏ sẽ tìm cách bắt các linh hồn vào đêm khuya, tra tấn và bắt phải khai tên tuổi của tất cả các thành viên trong gia đình (cha mẹ, con cái, anh chị em,…). Mục đích là để thần trùng bắt hồn của những người này trong thời gian còn đang chịu tang.

Hình tượng quạ đen mỏ đỏ của Thần Trùng

Chính vì nguyên nhân này mà dân gian gọi là bị thần trùng bắt (trùng tang) hay còn gọi là c.h.ế.t trùng (tang trùng tang). Có rất nhiều người đã nói họ thường nghe văng vẳng bên tai mình tiếng khóc than của người thân trong đêm, hướng âm thanh chính là hướng nơi chôn cất họ. Chắc hẳn đây là lúc mà thần trùng đang tra tấn và bắt họ phải khai tên tuổi của người thân.

>>> Xem thêm: Bát Nhân Bất Hành Pháp – 8 Loại Người Khó Xem Số Mệnh

Bí mật 12 vị thần trùng trong dân gian

Có thể bạn nghĩ chỉ có 1 vị thần trùng, tuy nhiên ứng với 12 tháng trong năm thì có đến 12 vị thần trung, tuỳ thuộc vào mỗi vị mà dân gian có cách phá giải trùng tang khác nhau. Hãy cùng tìm hiểu thông qua thông tin bên dưới.

– Ngày tý+ Ngày Giáp Tý, Bính Tý, Mậu Tý, Canh Tý, Nhâm Tý, năm ngày này là thần Khô Kháo, tên là Đoạn Huyền Khải, Nguyễn Lâu, húy là Thằng Mệnh, ở Thanh Châu nước Hán, hình tướng thân người đầu chuột, tay trái cầm cái vồ, tay phải cầm chùy, mỗi ngày thường đánh khảo vong nhân, vô cùng đau khổ, chỉ dẫn con cháu mà sợ hãi, giết người tuổi Ngọ, Dậu cùng người mag thai, gọi người sinh năm Thân, người sinh năm Tý chịu chết. Dùng xôi, ba con cá chép, kim ngân, tiễn ở hướng Nguyệt phá thì yên.

– Thần ngày Sửu, + Ngày Ất Sửu, Đinh Sửu, Kỉ Sửu, Tân Sửu, Quý Sửu, năm ngày này là thần Thôi Thi Thượng Mã, tên là Đoạn Huyền Mạc, húy là Thằng Thành, ở Dương Châu nước Đường, hình người đầu trâu, tay trái cầm kiếm, tay phải cầm người vong nhân, chỉ dẫn con cháu cùng gia súc. Giết người sống tuổi Thìn, Tị; gọi người sống tuổi Ngọ, Dậu, Hợi; Người sống tuổi Mùi, Thân chịu chết. Tế dùng kim ngân, đồ chay các loại, chó vàng cùng rượu, lễ tống ở hướng Nguyệt phá thì yên.

– Thần ngày Dần.+ Ngày Giáp Dần, Bính Dần, Mậu Dần, Canh Dần, Nhâm Dần, năm ngày này là thần Trùng Tang, Liên Táng. Tên là Đoạn Huyền Linh, húy là Thằng Thường, ở Doanh Châu nước Ngụy, hình thân người đầu hổ, ác tâm thích ăn thịt người chết, chỉ dẫn con cháu; Ba ngày giết người sống tuổi Tị, Sửu, gọi người sống tuổi Tuất, Hợi; người sống tuổi Ngọ, Thân chịu chết. Tế vật dùng kim ngân, một mâm gạo, đồ chay các loại, chó đen cùng rượu, lễ tiễn ở ngã ba đường thì yên.

– Thần ngày Mão. + Ngày Đinh Mão, Ất Mão, Kỉ Mão, Tân Mão, Quý Mão, năm ngày này là thần Cẩu Giảo, Thiên Cẩu. Tên là Đoạn Huyền Châu, húy là Thằng Tiến, Phạm Thuận, ở Hào Châu nước Triệu. Hình thân người đầu thỏ, tay trái cầm vồ, tay phải cầm tóc người chết để tra hỏi, chỉ dẫn con cháu, hại người chửa và bà già, gọi người sống tuổi Thân, Hợi; người sống tuổi Thân chịu chết. Tế vật gồm kim ngân, mâm đồ chay các loại, ba mươi sáu miếng thịt, dùng máu tươi tiễn ở hướng Nguyệt phá thì yên.

– Thần ngày Thìn. + Ngày Giáp Thìn, Bính Thìn, Mậu Thìn, Canh Thìn, Nhâm Thìn, năm ngày này là thần Liên Táng, Cấp Cước. Tên là Đoạn Huyền Du, húy là thằng Tắc, Phạm Lâu, ở Tề Châu nước Tần. Hình thân người đầu rồng, tay trái cầm đao, tay phải cầm người chết tra hỏi, chỉ dẫn con cháu cùng láng giềng và gia súc. Hại người sống tuổi Tý, Ngọ, Mùi; gọi người sống tuổi Tị, Thân; người tuổi Tuất chịu chết. Tế vật dùng kim ngân, mâm đồ chay các loại, đầu lợn, lễ tiễn hướng Nguyệt phá thì yên.

– Thần ngày Tị. + Ngày Ất Tị, Đinh Tị, Kỉ Tị, Tân Tị, Quý Tị, năm ngày này là thần Đẩu Cương, Thượng Mã. Tên là Đoạn Huyền Hội, Phạm Thuận, húy là Thằng Liễu, ở Kinh Châu nước Lỗ. Mình người đầu rắn, tay trái cầm vong nhân, tay phải dùng dây trói vong nhân, mỗi ngày tra hỏi, chỉ dẫn con cháu. Hại người sống tuổi Tý, Sửu, Thìn; gọi người sống tuổi Tị, Mùi; người tuổi Thân chịu chết. Tế Vật dùng kim ngân, đồ chay các mâm, chó trắng cùng rượu, lễ tiễn ở ngã ba đường thì yên.

– Thần ngày Ngọ. + Ngày Giáp Ngọ, Bính Ngọ, Mậu Ngọ, Canh Ngọ, Nhâm Ngọ, năm ngày này là thần Trầm Phù, Liên Táng. Tên là Đoạn Huyền Liên, hiệu Nguyễn Lộ, húy Thằng Trung, ở Lương Châu nước Tấn. Hình thân người đầu ngựa, tay trái giữ người chết, tay phải cầm ngọc, thường đánh người chết, chỉ dẫn con cháu, giết năm người; ăn người sống tuổi Tý, Ngọ; gọi người sống tuổi Sửu, Thân; Người sống tuổi Dần chịu chết. Tế vật dùng kim ngân, đồ chay các loại, thịt chó, tiễn ở ngã ba đường thì yên.

– Thần ngày Mùi. + Ngày Ất Mùi, Đinh Mùi, Kỉ Mùi, Tân Mùi, Quý Mùi, năm ngày này là thần Cửu Tỉnh, Trùng Tang. Tên là Đoạn Huyền Tố, húy thằng Hiền, ở Lịch Châu nước Chu. Hình thân người đầu dê, tay trái nắm tóc người chết, tay phải cầm đao dài, thường bắt hỏi người chết, chỉ dẫn con cháu, giết người chửa và gia súc; hại người sống tuổi Dậu, Tuất; gọi người mệnh tuổi Ngọ, Mùi; người sống tuổi Thân chịu chết. Lễ vật dùng kim ngân, đồ chay các loại, gỏi cá, tiễn ở ngã ba đường thì yên.

– Thần ngày Thân. + Ngày Giáp Thân, Bính Thân, Mậu Thân, Canh Thân, Nhâm Thân, năm ngày này là thần Hô Sát, Trùng Tang. Tên là Đoạn Huyền Dao, húy là Thằng Lộ, ở U Châu nước Lương. Thân người đầu khỉ, tay trái nắm tóc người chết, tay phải cầm roi, thường tra khảo người chết, chỉ dẫn con cháu cùng hàng xóm gần gũi, giết người già; Ăn người sống tuổi Thìn, Tị; Gọi người tuổi Mùi, Dậu; người tuổi Tý chịu chết. Lễ vật dùng kim ngân, đồ chay các loại, thịt chó, lễ tiễn ở hướng Nguyệt phá thì yên.

– Thần ngày Dậu. + Ngày Ất Dậu, Đinh Dậu, Kỉ Dậu, Tân Dậu, Quý Dậu, năm ngày này là thần Hình Hô, Ương Sát. Tên là Đoạn Huyền Phủ, húy là thằng Hùng, ở Dực Châu nước Tống. Thân người đầu gà, tay phải cẩm gậy, tay trái tóm cổ vong nhân, thường tra khảo vong nhân, chỉ dẫn con cháu; Hại người sống tuổi Sửu, Tuất; Gọi người tuổi Thân, Dậu; Người sống tuổi Hợi chịu chết. Lễ vật dùng kim ngân, đồ chay các loại, gỏi lươn vàng, lễ tiễn ở hướng Nguyệt phá thì yên.

– Thần ngày Tuất. + Ngày Giáp Tuất, Bính Tuất, Mậu Tuất, Canh Tuất, Nhâm Tuất, năm ngày này là thần Trùng Tang, Trùng Phục. Tên là Đoạn Huyền Khốc, húy là Thằng Truân, ở Từ Châu nước Sở. Thân người đầu chó, tay phải cầm kiếm, tay trái cầm vong nhân, thường tra khảo bắt chỉ dẫn con cháu, hại người sống mệnh Tý, Dần, Ngọ; gọi người sống tuổi Thìn, Sửu, Thân; người tuổi Hợi chịu chết. Lễ vật dùng kim ngân, đồ chay các loại, lấy chó vàng lễ tiễn ở hướng Nguyệt phá thì yên.

– Thần ngày Hợi. + Ngày Ất Hợi, Đinh Hợi, Kỉ Hợi, Tân Hợi, Quý Hợi, năm ngày này là thần Thiên Cẩu, Trùng Tang. Tên là Đoạn Huyền Thai, húy là Thằng Hào, ở Tinh Châu nước Tề. Thân người đầu lợn, tay phải cầm kiếm, tay trái nắm tóc người chết, thường tra khảo người chết, bắt chỉ dẫn con cháu. Hại người sống tuổi Tuất, Sửu, Dậu; gọi người sống tuổi Dần, Mão, Thân; người tuổi Mùi chịu chết. Lễ vật dùng kim ngân, đồ chay các loại, chó trắng, lễ tiễn ở ngã ba đường thì yên.

Trên đây là thông tin về Trùng Tang cũng như bí mật về 12 vị thần Trùng Tang. Hy vọng những thông tin này sẽ giải đáp cho các bạn thật nhiều thắc mắc. Nếu thấy hay hãy để lại 1 bình luận và chia sẻ bài viết cho nhiều người cùng biết nhé.

[bai/]
Exit mobile version